Sỏi đài thận là gì? Các công bố khoa học về Sỏi đài thận

Sỏi đài thận, hay sỏi thận, là những cục cứng trong thận do kết tinh khoáng chất và muối từ nước tiểu, có thể gây đau đớn và biến chứng nếu không được xử lý. Nguyên nhân hình thành thường bao gồm nồng độ cao của calci, oxalat, và axit uric trong nước tiểu, chế độ ăn nhiều protein, ít nước, hay nhiều muối, cùng các yếu tố di truyền, béo phì và các vấn đề chuyển hóa. Triệu chứng phổ biến là đau lưng, đau bụng, tiểu khó, nước tiểu màu đỏ hoặc hồng, buồn nôn. Chẩn đoán qua triệu chứng, hình ảnh và xét nghiệm nước tiểu. Điều trị tùy thuộc vào kích thước và thành phần sỏi, từ uống nhiều nước đến can thiệp y tế. Phòng ngừa bằng cách uống đủ nước, chế độ ăn cân đối và kiểm tra sức khỏe thường xuyên.

Sỏi Đài Thận: Khái Niệm và Nguyên Nhân

Sỏi đài thận, thường được gọi là sỏi thận, là những cục cứng hình thành trong thận do sự kết tinh của các khoáng chất và muối có trong nước tiểu. Chúng có thể di chuyển trong hệ tiết niệu, gây ra đau đớn và có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng nếu không được xử lý kịp thời.

Nguyên Nhân Hình Thành Sỏi Đài Thận

Nguyên nhân chính dẫn đến sự hình thành sỏi đài thận thường là do nồng độ cao của các chất như calci, oxalat, và axit uric trong nước tiểu. Một chế độ ăn uống chứa nhiều protein động vật, ít chất lỏng, hay tiêu thụ nhiều muối cũng góp phần vào sự phát triển của sỏi thận. Ngoài ra, các vấn đề di truyền, béo phì, và một số bệnh lý liên quan đến rối loạn chuyển hóa cũng là các yếu tố nguy cơ.

Triệu Chứng Của Sỏi Đài Thận

Triệu chứng của sỏi đài thận có thể rất đa dạng và phụ thuộc vào kích thước cũng như vị trí của sỏi. Một số dấu hiệu thường gặp bao gồm đau lưng hoặc đau vùng bụng dưới, tiểu khó hoặc tiểu tiện đau, nước tiểu có màu đỏ hoặc hồng, và buồn nôn hay nôn mửa. Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, sỏi có thể gây sốt cao và ớn lạnh do nhiễm trùng.

Phương Pháp Chẩn Đoán Sỏi Đài Thận

Chẩn đoán sỏi đài thận thường bắt đầu bằng việc đánh giá triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân. Sau đó, các phương pháp hình ảnh như chụp X-quang, siêu âm, hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT scan) có thể được sử dụng để xác định kích thước và vị trí của sỏi. Xét nghiệm nước tiểu cũng có thể giúp xác định nguyên nhân hóa học gây ra sỏi.

Điều Trị Sỏi Đài Thận

Điều trị sỏi đài thận phụ thuộc vào kích thước và thành phần của sỏi. Đối với những sỏi có kích thước nhỏ, việc tăng cường uống nước và thay đổi chế độ ăn uống có thể đủ để loại bỏ sỏi qua đường tiểu. Tuy nhiên, những viên sỏi lớn hơn hoặc gây ra triệu chứng nghiêm trọng có thể cần đến các biện pháp can thiệp như sử dụng sóng xung phá sỏi (ESWL), nội soi lấy sỏi hoặc phẫu thuật mổ để lấy bỏ sỏi.

Phòng Ngừa Sỏi Đài Thận

Để phòng ngừa sỏi đài thận, việc duy trì một chế độ uống đủ nước là rất quan trọng, giúp pha loãng các khoáng chất trong nước tiểu và giảm nguy cơ kết tinh thành sỏi. Chế độ ăn cần cân đối, bao gồm việc hạn chế protein động vật và muối, đồng thời bổ sung đủ lượng canxi từ nguồn ẩm thực lành mạnh. Thường xuyên kiểm tra sức khỏe để phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ cũng là một phần quan trọng trong việc phòng ngừa.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sỏi đài thận":

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO SAU BẰNG MẢNH GHÉP GÂN MÁC DÀI TỰ THÂN
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau (DCCS) bằng mảnh ghép gân mác dài tự thân. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên 34 trường hợp tổn thương DCCS đơn thuần, được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Theo dõi, đánh giá kết quả trước và sau phẫu thuật tại thời điểm 6 tuần và 6 tháng theo các nghiệm pháp ngăn kéo sau, Lachman ngược, Godfrey và theo thang điểm Lysholm, và IKDC 2000. Kết quả: Sau phẫu thuật, 100% các trường hợp cải thiện cơ năng khớp gối và mức độ lỏng gối. Kết quả chung theo thang điểm Lysholm là 91,17  7,59, tỷ lệ rất tốt và tốt theo IKDC đạt 97,1%. Kết luận: Tổn thương đứt DCCS ảnh hưởng tới chức năng khớp gối. Hình ảnh cộng hưởng từ có giá trị cao trong chẩn đoán. Phẫu thuật nội soi tái tạo DCCS sử dụng mảnh ghép gân mác dài cho kết quả tốt, cần theo dõi và đánh giá kết quả với số lượng lớn hơn và thời gian dài hơn.
#Nội soi tái tạo dây chằng chéo sau #Gân mác dài tự thân
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN BẰNG NỘI SOI NGƯỢC DÒNG TÁN SỎI VỚI ỐNG MỀM TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề và mục tiêu: Một trong những phương pháp được chọn lựa cho những trường hợp sỏi thận: sỏi sót lại sau phẫu thuật, tán sỏi ngoài cơ thể thất bại, sỏi niệu quản chạy lên thận khi áp dụng nội soi niệu quản cứng, sỏi ở những vị trí khó phẫu thuật... là nội soi niệu quản thận ngược dòng tán sỏi với ống mềm bằng Laser. Nghiên cứu đánh giá kết quả tán sỏi thận bằng nội soi ngược dòng với ống mềm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu 40 bệnh nhân sỏi thận được tán với ống mềm bằng holmium laser tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp từ tháng 10/2020 đến 06/2021. Kết quả: Tuổi trung bình: 55,88 ± 9,47 tuổi, nhỏ nhất 35 tuổi, lớn nhất 72 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 1,5. Lý do vào viện: đái buốt rắt là 15%, sốt 5%. Thận ứ nước gồm: không ứ nước 30%, độ 1 37,5%, độ 2 30%, độ 3 2,5%. Vị trí sỏi: sỏi đài dưới đơn thuần chiếm tỷ lệ 75%. Sỏi đài dưới kết hợp vị trí khác 25%. Kích thước sỏi trung bình: 12,77 ± 4,22 mm (6-20 mm). Ống nòng niệu quản đặt được 36 trường hợp chiếm 90%. Thời gian tán sỏi trung bình là 70 ± 13,82 phút (40-100 phút). Thành công ngay trong mổ là 85% (34/40 TH), thất bại là 15%. Biến chứng sớm: sốt 7,5%, đái máu 37,5%. Tỷ lệ sạch sỏi sau 1 tháng: 92,5%. Kết luận: Nội soi thận ống mềm là phương pháp điều trị tốt và hiệu quả sỏi đài thận, nhất là đối với những trường hợp đã được điều trị bằng các thủ thuật hay phẫu thuật trước đó.
#Nội soi thận ống mềm #sỏi đài thận
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO ĐỒNG THỜI DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC VÀ CHÉO SAU BẰNG KỸ THUẬT ALL-INSIDE SỬ DỤNG MẢNH GHÉP GÂN BÁN GÂN VÀ MÁC DÀI TỰ THÂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Tổn thương đồng thời dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau thường gặp trong bệnh cảnh tổn thương đa dây chằng, được gây ra bởi lực chấn thương nặng, có thể kèm theo trật khớp gối. Tổn thương đa dây chằng cần đánh giá tổn thương đầy đủ, phục hồi sớm các dây chằng bị tổn thương. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau bằng kỹ thuật all-inside sử dụng mảnh ghép gân  bán gân và gân mác dài tự thân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu trên 32 bệnh nhân tổn thương đồng thời dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau, được phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau bằng kỹ thuật all-inside sử dụng mảnh ghép gân bán gân và gân mác dài tự thân cùng bên. Kết quả: trong 32 bệnh nhân, tuổi trung bình 35, thời gian theo dõi trung bình 15 tháng (11-23 tháng), có 28/32 bệnh nhân có biên độ vận động khớp gối bình thường, 2 trường hợp mất duỗi dưới 50. Sau mổ tỷ lệ âm tính (0+, 1+) với các dấu hiệu Lachman trước/sau là 97%/100%, ngăn kéo trước/sau là 97%/94%. Điểm Tegner và Lysholm tăng trung bình từ 3 và 52 lên 7 và 85.  Kết luận: Tái tạo đồng thời dây chằng chéo trươc và chéo sau bằng kỹ thuật all-inside sử dụng mảnh ghép gân cơ bán gân và gân mác dài tự thân là phương pháp an toàn, hiệu quả, tiết kiệm chi phí, sớm phục hồi chức năng chi cho người bệnh.
#Nội soi khớp #dây chằng chéo #gân cơ bán gân #gân mác dài
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI VỚI MẢNH GHÉP NỬA TRƯỚC GÂN CƠ MÁC DÀI TỰ THÂN KỸ THUẬT TẤT CẢ BÊN TRONG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Tổn thương dây chằng chéo trước là một trong những chấn thương dây chằng khớp gối hay gặp nhất. Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối theo kỹ thuật tất cả bên trong là phương pháp có nhiều ưu điểm để phục hồi đặc tính giải phẫu, cơ học và chức năng của dây chằng chéo trước khớp gối. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng nửa trước gân cơ mác dài theo kỹ thuật tất cả bên trong. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thực hiện nghiên cứu tiến cứu trên 31 bệnh nhân đứt hoàn toàn dây chằng chéo trước đơn thuần có hoặc không có tổn thương sụn chêm kèm theo được phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước bằng mảnh ghép nửa trước gân cơ mác dài tự thân theo kỹ thuật tất cả bên trong. Kết quả: Nghiên cứu trên 31 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 29,26 ± 6,21 tuổi, thấp nhất 19 tuổi, cao nhất 40 tuổi, tỉ lệ nam : nữ = 30 (96,8%) : 1 (3,2%), thời gian theo dõi sau phẫu thuật trung bình là 9,25 ± 2,25 tháng. Chiều dài trung bình mảnh ghép là 60 ± 1,03mm. Đường kính mảnh ghép (chập 4) trung bình ở mâm chày 7,85 ± 0,57mm, lồi cầu đùi là 7,90 ± 0,63mm. Nghiệm pháp Lachman trước phẫu thuật: 9,7% độ 2, 90,3% độ 3, sau phẫu thuật 12,9% độ 1 và 87,1% âm tính, không có bệnh nhân nào độ 2 hoặc 3. Nghiệm pháp Pivot shift trước phẫu thuật 6,5% độ 1, 64,5% độ 2 và 29% độ 3; sau phẫu thuật 87,1% âm tính, 12,9% độ 1, không có bệnh nhân nào độ 2, độ 3. Chức năng khớp gối trước phẫu thuật theo thang điểm Lysholm trung bình 57,71 ± 9,33 điểm, trong đó 77,4% ở mức xấu và 22,6% ở mức trung bình, sau phẫu thuật trung bình 93,55 ± 2,99 điểm, trong đó tốt và rất tốt chiếm tỉ lệ 96,8%, khá chiếm tỉ lệ 3,2%, không có bệnh nhân nào ở mức xấu. Phân loại IKDC trước phẫu thuật loại C chiếm tỉ lệ 3,2%, loại D chiếm tỉ lệ 96,8%; Sau phẫu thuật loại A chiếm tỉ lệ 83,9%, loại B chiếm tỉ lệ 16,1%, không có bệnh nhân nào ở phân loại C,D. Kết luận: Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối với mảnh ghép nửa trước gân cơ mác dài tự thân theo kỹ thuật tất cả bên trong là kỹ thuật tốt để phục hồi dây chằng chéo cho các bệnh nhân.
#Tái tạo dây chằng chéo trước theo kỹ thuật tất cả bên trong #nửa trước gân cơ mác dài
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TRỰC TRÀNG BẢO TỒN CƠ THẮT KIỂU SCHIESSEL.R ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG THẤP TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN - HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng thấp kiểu Schiessel.R tại bệnh viện Thanh Nhàn- Hà Nội từ tháng 01/2018 đến 03/2022. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu, tiến cứu theo dõi dọc, không đối chứng. Kết quả và bàn luận: Nghiên cứu 68 trường hợp ung thư trực tràng thấp được thực hiện phẫu thuật nội soi. Tỷ lệ nam/nữ = 1.125, tuổi trung bình là 65,8 ±10,4, hay gặp nhất trong nhóm trên 63,3-68,3 tuổi (CI95%). Triệu chứng lâm sàng đa dạng, không đặc hiệu. Chất chỉ điểm ung thư CEA tăng ở 67,7%; CA 199 tăng ở 22,1% số trường hợp. Tỷ lệ u ≤ ½  chu vi chiếm đa số 77,9%, MSCT và MRI có khả năng xác định khoảng cách u tới rìa hậu môn tương tự như xác định trong mổ. Số lượng hạch nạo vét trung bình là 15,2 ± 2,5. Tạo hình đại tràng 85,3% các trường hợp, điểm Wexner sau mổ trung bình là 7,01 ± 1,14. Tỷ lệ tái phát, di căn 10,3%; Xác suất sống thêm toàn bộ tại thời điểm 48 tháng là 87,2%. Kết luận: phẫu thuật nội soi bảo tồn cơ thắt kiểu Schiessel.R điều trị ung thư trực tràng thấp là khả thi và ưu điểm.
#phẫu thuật nội soi #trực tràng thấp #tạo hình đại tràng #vét hạch
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ THÀNH CÔNG VÀ TỶ LỆ SẠCH SỎI CỦA NỘI SOI NGƯỢC DÒNG TÁN SỎI THẬN VỚI ỐNG MỀM TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công ngay trong mổ và tỷ lệ sạch sỏi sau mổ 1 tháng của nội soi ngược dòng tán sỏi với ống mềm bằng holmium laser. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phân tích tiến cứu 40 bệnh nhân sỏi thận được tán với ống mềm bằng holmium laser tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp từ tháng 10/2020 đến 06/2021. Các dữu liệu được đánh giá bằng cách sử dụng phần mềm SPSS 20.0. Các phân tích đơn biến và đa biến được thực hiện để xác định các yếu tố dự báo ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công và tỷ lệ sạch sỏi. Kết quả: Tỷ lệ thành công ngay trong mổ là 85% (34/40 TH), thất bại là 15%. Các yếu tố ảnh hưởng (p<0,05): kích thước sỏi (p=0,03), số lượng viên sỏi (p=0,001), vị trí sỏi (p=0,011); Các yếu tố không ảnh hưởng (p>0,05): Tiền sử can thiệp sỏi thận và niệu quản cùng bên (P=0,499), đặt ống nòng niệu quản (p=0,555), di chuyển sỏi (p=0,376), góc bể thận đài dưới (P=0,533). Tỷ lệ sạch sỏi sau 1 tháng: 92,5%. Các yếu tố ảnh hưởng (p<0,05): Số lượng viên sỏi (p=0,01); Các yếu tố không ảnh hưởng (p>0,05): kích thước sỏi (p=0,141), vị trí sỏi (p=0,083), góc bể thận đài dưới (P=0,1). Kết luận: Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra các yêu tố tiền sử can thiệp sỏi, kích thước sỏi, số lượng sỏi, vị trí viên sỏi, đặt ống nòng niệu quản, di chuyển sỏi, góc bể thận đài dưới là những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công, tỷ lệ sạch sỏi sau mổ. Tuy nhiên kinh nghiệm của phẫu thuật viên cũng đóng một vai trò quan trọng. Chỉ định điều trị hiệu quả cho kỹ thuật này là sỏi đài bể thận với kích thước ≤ 20 mm, sót sỏi hay thất bại của các phương pháp điều trị trước.
#Nội soi thận ống mềm #sỏi đài thận
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI KẾT HỢP NỐI MÁY BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRÀNG PHẢI TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục tiêu đánh giá một số kết quả sớm điều trị của bệnh nhân ung thư đại tràng phải bằng phẫu thuật nội soi kết hợp nối máy tại bệnh viện Thanh Nhàn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 43 bệnh nhân ung thư đại tràng phải tại bệnh viện Thanh Nhàn từ 07/2017 đến 10/2021. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải và nối máy. Chúng tôi đánh giá các kết quả trong và sau phẫu thuật bao gồm: chiều dài vết mổ, lượng máu mất trong mổ, số hạch nạo vét, diện cắt, đau sau mổ, thời gian có nhu động ruột, tai biến và biến chứng trong và sau mổ. Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian mổ trung bình là 161 ± 43 phút, chiều dài đường mở bụng trung bình là 5,5 ± 1,4 (cm), lượng máu mất trong mổ trung bình là 35,4 ± 15,4ml, số hạch nạo vét là 12,5 ± 6,7, diện cắt đầu gần và đầu xa là 17,3 cm và 15,6 cm. Thời gian đau sau mổ trung bình là 4,6 ± 1,7 ngày; 60,4% có nhu động ruột trong vòng 2 ngày. Không có trường hợp nào tai biến trong mổ, 2 bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ, 1 bệnh nhân chảy máu miệng nối, 1 bệnh nhân rò miệng nối và 1 bệnh nhân viêm phổi. Kết luận: Phẫu thuật nội soi kết hợp nối máy là một phương pháp hiệu quả trong điều trị ung thư đại tràng phải. Phương pháp này là một phương pháp an toàn, ít biến chứng, giảm đau sau mổ, nâng cao kết quả thẩm mỹ, rút ngắn thời gian điều trị, trong khi vẫn đảm bảo các kết quả về mặt ung thư học.
#ung thư đại tràng #phẫu thuật #nội soi #kết quả
NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRÀNG PHẢI ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục tiêu nhận xét một số đăc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư đại tràng phải được phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Thanh Nhàn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 43 bệnh nhân ung thư đại tràng phải tại bệnh viện Thanh Nhàn từ 7/2017 đến 10/2021. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải và nối máy. Chúng tôi đánh giá các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình là 53,5 ± 0,7, tỷ lệ nam/nữ là 1,26; 62,8% chỉ số BMI bình thường (18,5 – 24,9%). Đau bụng là triệu chứng cơ năng hay gặp nhất (83,7%); 11,6% bệnh nhân sờ thấy u khi khám bụng. 100% khối u được phát hiện qua nội soi đại tràng: 48,8% ở đại tràng lên, 41,9% ở đại tràng góc gan; 83,7% u thể sùi; 83,7% có kích thước u chiếm > ½ chu vi đại tràng. 97,7% khối u được phát hiện trên cắt lớp vi tính ổ bụng với hình ảnh dày thành đại tràng. Tỷ lệ giai đoạn I, II, III sau mổ là 9,3%; 48,8%; 42,9%. Kết luận: Đa số bệnh nhân ung thư đại tràng được phẫu thuật nội soi được chẩn đoán ở giai đoạn sớm với triệu chứng lâm sàng không điển hình. Nội soi đại tràng là phương pháp chẩn đoán có giá trị quan trọng nhất. 
#ung thư đại tràng #phẫu thuật #nội soi #triệu chứng
ỨNG DỤNG PHẪU THUÂT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ NẤC (HICCUP) KÉO DÀI: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP ĐIỀU TRỊ THÀNH CÔNG NẤC KÉO DÀI 12 NĂM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 2 - 2023
Viêm trào ngược Dạ dày-Thực quản (GERD) là một trong những nguyên nhân gây Nấc. Chúng tôi giới thiệu một trường hợp nấc kéo dài 12 năm. Đây là trường hợp đầu tiên điều trị phẫu thuật nội soi ổ bụng. Bệnh nhân đã trải qua điều trị trong thời gian dài với nhiều phương pháp khác nhau nhưng không thuyên giảm cho đến khi được phẫu thuật. Khi tiến hành phẫu thuật bệnh nhân có thoát vị hoành thể trượt. Tâm vị dính vào cơ hoành và kéo trượt lên trên lệch về bên phải, một phần mạc nối nhỏ và mạc nối lớn chui qua khe hoàng. Sau khi phẫu tích chúng tôi thấy thần kinh X gập dính và đè bởi tâm vị và bao thoát vị. Tiến hành gỡ dính các dây thần kinh, khâu khép kín lỗ hoành và tạo van chống trào ngược kiểu Toupet. Sau mổ bệnh nhân hết nấc và kiểm tra lại sau 2 tháng thì hết nấc và không còn trào ngược. Phẫu Thuật nội soi có thể điều trị những trường hợp nấc mãn tính và kéo do trào ngược và thoát vị khe hoành.
#mổ nội soi #trào ngược dạ dày thực quản #nấc kéo dài
Căng thẳng nhiệt trong mối nối hợp kim nhôm 6061 và composite nhiệt dẻo sợi dài nylon 66 (LFT) trong một đuôi nòng Dịch bởi AI
Journal of Materials Science - Tập 42 - Trang 7389-7396 - 2007
Bài báo này đề cập đến mối nối kim loại/polymer trong một đuôi nòng của một loại đạn xuyên động năng (KEP), một trong những loại đạn được sử dụng bởi quân đội. Hiện tại, nó được chế tạo từ hợp kim nhôm 7075, có thể được thay thế một phần bằng composite nhiệt dẻo sợi dài (LFT). Hai loại hình dạng chèn nhôm khác nhau đã được xem xét, cụ thể là chèn có bi và chèn có ren. Căng thẳng nhiệt phát sinh trong quá trình làm mát đuôi nòng từ nhiệt độ chế biến chủ yếu do sự khác biệt về giá trị của hệ số giãn nở nhiệt và sự làm mát khác nhau giữa nhôm và composite LFT. Mô hình phần cuối (FE) đã được thực hiện để dự đoán hình dạng nhiệt độ trong quá trình làm mát đuôi nòng từ nhiệt độ chế biến. Kết quả từ mô hình FE cho thấy phần composite LFT của đuôi nòng làm mát nhanh hơn so với chèn nhôm. Việc xác minh thực nghiệm của hình dạng nhiệt độ này đã được thực hiện bằng phép đo nhiệt hồng ngoại (IR). Dựa trên hình dạng nhiệt độ, căng thẳng nhiệt tại giao diện kim loại/composite LFT đã được ước lượng bằng mô hình FE. Các mức độ căng thẳng nhiệt khác nhau hiện diện tại giao diện nhôm/composite LFT do tính chất phân bố sợi xung quanh chèn. Mức độ căng thẳng nhiệt trong trường hợp chèn có bi là khoảng 2.5 MPa trong khi trong trường hợp chèn có ren, nó là khoảng 12 MPa.
#căng thẳng nhiệt #hợp kim nhôm 6061 #composite nhiệt dẻo sợi dài #đuôi nòng #mô hình phần cuối
Tổng số: 25   
  • 1
  • 2
  • 3